“Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ”. Sữa mẹ là nguồn dưỡng chất quý giá, hoàn hảo mà tạo hóa đã ban tặng cho người mẹ để nuôi dưỡng những đứa con của mình. Trong sữa mẹ có đủ năng lượng và chất dinh dưỡng cần thiết như đạm, đường, béo, vitamin và muối khoáng với tỷ lệ thích hợp cho sự hấp thụ và phát triển cơ thể trẻ. Trẻ được bú mẹ sẽ lớn nhanh và phòng chống được suy dinh dưỡng.
Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra khuyến cáo nên cho trẻ bú sớm trong vòng một giờ đầu sau sinh; cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong vòng 6 tháng đầu đời và tiếp tục cho trẻ bú mẹ kéo dài đến 24 tháng hoặc lâu hơn.
Việc nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đem đến rất nhiều lợi ích cho cả mẹ và bé như:
- Lợi ích cho trẻ:
- Giúp trẻ tăng trưởng, phát triển hài hòa và phòng chống suy dinh dưỡng
- Sữa mẹ dễ tiêu hóa, hấp thu
- Sữa mẹ có số lượng protein (đạm) ít hơn sữa động vật nhưng chủ yếu ở dạng lỏng dễ hòa tan và hấp thu (Whey protein). Bên cạnh đó, sữa mẹ còn chứa các protein kháng khuẩn giúp bảo vệ trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn. Còn protein trong sữa bò chủ yếu là dạng casein nên khi vào dạ dày trẻ nhỏ sẽ tạo thành các cục đông vón làm trẻ khó tiêu hóa và hấp thu, trẻ dễ bị rối loạn tiêu hóa
- Chất béo trong sữa mẹ chiếm 50% năng lượng, thành phần acid béo không no nhiều hơn acid béo no. Sữa mẹ có đủ các acid béo cần thiết, giúp cho quá trình hoàn thiện não bộ, võng mạc và làm vững bền mạch máu như: Acid béo không no một nối đôi (acid oleic), acid béo không no đa nối đôi (acid α-linoleic, acid linoleic), tiền tố của DHA (Decosahexaenoic acid) và ARA (arachidonic acid). Trong sữa động vật không có các acid béo này.
- Carbonhydrat (glucid và đường) trong sữa mẹ nhiều hơn sữa bò, cung cấp năng lượng, 85% là lactose tăng cường hấp thu calci và 15% là oligosaccharid hỗ trợ cho sự phát triển vi khuẩn có lợi cho trẻ.
- Sữa mẹ có đủ các vitamin (A, B1, B2, C,…), khoáng chất (Calci, phospho,…) và các nguyên tố vi lượng (sắt, kẽm, đồng, selen,…) đáp ứng đủ nhu cầu trẻ nhỏ, giúp trẻ phòng chống thiếu vi chất và bảo vệ cơ thể chống quá trình oxy hóa.
- Bảo vệ trẻ chống nhiễm khuẩn:
- Sữa mẹ chứa các tế bào bạch cầu (lympho bào, đại thực bào), globulin miễn dịch (IgA, IgG, IgM), một số yếu tố kích thích sự phát triển của vi khuẩn Lactobacillus Bifidus (Lactose, Oligosaccharid, yếu tố Bifidus), giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp, viêm tai, viêm màng não và nhiễm khuẩn tiết niệu.
- Sữa mẹ cũng chứa những kháng thể chống các bệnh nhiễm khuẩn mà bà mẹ từng mắc.
- Khi bà mẹ bị nhiễm khuẩn, các tế bào bạch cầu hoạt động và sản xuất kháng thể để bảo vệ người mẹ, một số tế bào bạch cầu đi tới vú và sản xuất kháng thể tại đó, các kháng thể này được tiết vào sữa để bảo vệ trẻ chống nhiễm khuẩn. Vì vậy khi mẹ bị bệnh nhiễm khuẩn thì vẫn có thể cho con bú, không nên cách ly mẹ và con.
- Góp phần giảm nguy cơ béo phì và mắc bệnh mạn tính sau này ở trẻ:
Sữa mẹ bảo vệ trẻ không tăng cân quá mức (thừa cân, béo phì) nhất là trong hai năm đầu đời và giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính khi trưởng thành như đái tháo đường, tim mạch, huyết áp,…. Do sữa mẹ có các hormone Leptin, Ghrelin, IGF-1 (Insulin Growth Factor 1) tham gia điều chỉnh ăn uống và cân bằng năng lượng.
- Lợi ích đối với mẹ:
- Giúp cải thiện tâm lý cho bà mẹ và trẻ:
- Khi cho con bú, mẹ thường xuyên được tiếp xúc, gần gũi với con sẽ giúp gắn bó tình cảm mẹ và con. Bà mẹ cảm thấy thoải mái tinh thần, yên tâm và giảm được sự lo âu, trầm cảm sau sinh.
- Trẻ được tiếp xúc gần gũi mẹ, được âu yếm sẽ ít khóc hơn, cảm giác an toàn hơn, tinh thần, trí tuệ trẻ phát triển tốt hơn.
- Góp phần bảo vệ sức khỏe bà mẹ:
- Giảm nguy cơ băng huyết, thiếu máu sau sinh;
- Giảm nguy cơ ung thư vú, buồng trứng;
- Chậm có thai trở lại (đặc biệt là giai đoạn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu sẽ đạt hiệu quả cao trong việc tránh thai an toàn);
- Hồi phục nhanh cân nặng và vóc dáng ban đầu
- Nuôi con bằng sữa mẹ chi phí ít hơn so với nuôi nhân tạo, tiết kiệm kinh tế cho gia đình, cộng đồng và ngân sách quốc gia. Hơn nữa mẹ có thể thuận lợi, chủ động hơn trong chăm sóc bé, mẹ có thể cho con bú bất cứ lúc nào và ở bất cứ đâu mà không cần phải chuẩn bị dụng cụ pha chế, lo lắng về vấn đề vệ sinh,…
Để sử dụng hiệu quả và duy trì nguồn thức ăn quý giá này các bà mẹ cần phải biết cách cho con bú và bảo vệ nguồn sữa mẹ đúng cách.
- Cách cho trẻ bú:
- Nên cho trẻ bú mẹ ngay sau sinh trong vòng 1 giờ đầu kể cả khi bầu vú chưa căng sữa để kích thích sữa mẹ tiết nhiều hơn, co hồi tử cung, cầm máu sau đẻ cho mẹ và trẻ nhận được sớm nhất nguồn dinh dưỡng quý giá trong sữa mẹ (sữa non).
- Cho trẻ bú theo nhu cầu cả ngày lẫn đêm và bú hết một bầu sữa mới đổi sang bên còn lại để đảm bảo trẻ bú được cả sữa đầu lẫn sữa cuối sẽ giúp trẻ tăng cân tốt hơn. Đối với những bà mẹ ít sữa nên cho trẻ bú nhiều để kích thích bài tiết sữa về nhiều hơn.
- Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục cho bú đến 24 tháng hoặc lâu hơn. Khi trẻ bị bệnh vẫn tiếp tục cho trẻ bú, nếu trẻ không bú được trực tiếp thì cần vắt sữa ra cho trẻ ăn bằng cốc, thìa.
- Tư thế cho trẻ bú: tùy điều kiện mẹ có thể cho trẻ bú ở tư thế nằm hay ngồi nhưng phải đảm bảo bà mẹ và trẻ đều ở tư thế thoải mái, thư giãn. Đầu và thân trẻ phải nằm trên cùng một đường thẳng. Bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ. Mặt trẻ quay vào vú mẹ và mũi trẻ đối diện với núm vú. Đỡ toàn bộ cơ thể trẻ
- Cách ngậm bắt vú đúng: miệng trẻ mở rộng, ngậm sâu vào quầng đen bao quanh vú sao cho quầng vú ở phía trên miệng trẻ còn lại nhiều hơn quầng vú ở phía dưới; môi dưới hướng ra ngoài, cằm trẻ chạm vào vú mẹ.
- Hậu quả khi trẻ ngậm bắt vú sai: mẹ bị đau hay tổn thương núm vú (có thể nứt cổ gà), cương tức vú, tắc tia sữa, vú sẽ tạo ít sữa đi. Trẻ đòi bú liên tục, khóc nhiều và mỗi lần bú kéo dài hoặc từ chối bú mẹ, trẻ tăng cân kém.
- Cách bảo vệ nguồn sữa mẹ:
- Chế độ nghỉ ngơi, lao động của bà mẹ cho con bú:
- Trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ, người mẹ cần có thêm năng lượng để tạo sữa, có thời gian để nghỉ ngơi, lao động vừa phải. Nếu phải lao động nhiều mà ăn uống không đủ bà mẹ sẽ phải sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ trong các mô của cơ thể để tạo sữa và vận động; bà mẹ sẽ bị suy dinh dưỡng.
- Bà mẹ cần giữ tinh thần thoải mái, tự tin tránh căng thẳng, cảm xúc buồn phiền, lo âu, mất ngủ để hạn chế ảnh hưởng giảm tiết sữa của mẹ.
- Chế độ dinh dưỡng của bà mẹ nuôi con bú:
- Bà mẹ ăn uống đầy đủ sẽ có đủ sữa và chất lượng sữa tốt cho con bú.
- Chú ý ăn thêm các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như tôm, cua, cá, trứng, sữa, thịt, đậu đỗ, lạc vừng, rau xanh và quả chín.
- Nên ăn nhiều bữa và ăn nhiều hơn bình thường.
- Uống nhiều nước (1,5 đến 2 lít/ngày) vì cơ thể cần nhiều nước cho sự tiết sữa.
- Không nên ăn các loại thức ăn nhiều gia vị (ớt, tiêu, hành tỏi).
- Không uống rượu, cà phê và hút thuốc lá.
- Chỉ dùng thuốc khi có sự hướng dẫn của cán bộ y tế.
- Sau 6 tháng tránh thai tự nhiên, người phụ nữ có thể sử dụng một biện pháp tránh thai, nhưng không nên sử dụng thuốc uống tránh thai có Estrogen. Thay vào đó, có thể sử dụng thuốc có Progestogen vì không ảnh hưởng tới quá trình tạo sữa.
Tô Thảo – phòng Điều dưỡng