Khoa xét nghiệm TT- TDCN – Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh
“ An toàn – Chính xác- Cải tiến liên tục – Phát triển bền vững”
Địa chỉ: Tầng 2 khu nhà A
Điện thoại liên hệ:0838260111 |
Khoa: Khoa xét nghiệm TT- TDCN – Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh được thành lập theo Quyết định 158/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thành lập Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh. |
1. Cơ cấu tổ chức:
– Trưởng khoa :Ths. Lê Xuân Dân – Phó khoa:Bs.CKII Trần Thị Yến – KTV trưởng: Trần Danh An – Nhân lực: 30 cán bộ Trong đó: Bác sỹ: 08 BSCKII:01 BSCKI/Ths: 02 BSĐK:05 Điều dưỡng: 06 ; KTV:15 ; Khác:01 hợp đồng 68 Khoa được chia thành 5 bộ phận: Huyết học, Sinh hóa, Vi sinh, Thăm dò chức năng , Giải phẫu bệnh |
2. Chức năng, Nhiệm vụ
Với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ y bác sỹ có trình độ chuyên môn cao, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật cao ở tất cả các lĩnh vực nhi khoa, sản phụ khoa, và hỗ trợ sinh sản, đã cấp cứu và điều trị nhiều ca bệnh phức tạp mà trước đây chỉ được thực hiện ở tuyến trung ương, giảm đáng kể tỷ lệ chuyển tuyến đối với chuyên khoa sản và nhi.
Để phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị, Bệnh viện Sản Nhi chú trọng phát triển khối Cận lâm sàng, đặc biệt là Khoa Xét nghiệm trung tâm (XNTT). Khoa được thành lập và hoạt động cùng bệnh viện vào tháng 7 năm 2015, dưới sự điều hành của Trưởng khoa: Ths Lê Xuân Dân, khoa gồm 26 cán bộ (trong đó có 1 thạc sỹ, 2 bác sỹ CK1, 4 bác sỹ định hướng, 15 kỹ thuật viên và 4 điều dưỡng).
Hình 1. Tập thể khoa Xét nghiệm trung tâm, Bệnh viện Sản – Nhi tỉnh Bắc Ninh
Khoa XNTT với chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức tốt công tác lấy và nhận bệnh phẩm, công tác thường trực xét nghiệm cấp cứu; Định kỳ chuẩn thức các quy trình kỹ thuật xét nghiệm để đảm bảo chất lượng xét nghiệm; Liên hệ chặt chẽ với các khoa lâm sàng và các khoa cận lâm sàng thu nhận và xử lý các thông tin về chuyên môn kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng xét nghiệm;; Xây dựng kế hoạch và dự trù các thiết bị xét nghiệm, hóa chất, thuốc thử và các sinh phẩm để phục vụ cho công tác xét nghiệm; Lĩnh hóa chất, sinh phẩm dụng cụ và vật tư đáp ứng yêu cầu xét nghiệm; Thực hiện công tác bảo quản chất lượng thuốc thử, công tác khử khuẩn, tẩy uế, tiêu độc xử lý các chất thải của khoa theo quy chế xử lý chất thải và quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện; Tham gia công tác chỉ đạo tuyến về công tác xét nghiệm cho các tuyến dưới; Tham gia tập huấn về xét nghiệm cho các các khoa lâm sàng nhằm nâng cao, đảm bảo chất lượng xét nghiệm. Khoa được chia thành 5 bộ phận: bộ phận xét nghiệm huyết học, sinh hóa, vi sinh, bộ phận thăm dò chức năng và bộ phận giải phẫu bệnh với mỗi đặc trưng riêng.
Trong năm 2018, khoa đã thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn như sau:
STT | Kỹ thuật XNTT | Đã thực hiện 2018 (lượt) |
1 | Huyết học | 65.149 |
2 | Sinh hoá | 60.072 |
3 | Vi sinh | 26.904 |
4 | Tổng phân tích nước tiểu | 23.275 |
5 | Đông máu | 16.278 |
6 | Miễn dịch | 4.945 |
7 | Đo CNHH | 70 |
8 | Điện tim | 4.515 |
9 | Điện não | 1.227 |
10 | SL Điếc | 269 |
11 | Tế bào | 1.165 |
12 | GPB | 1.877 |
13 | Nội soi TH | 759 |
Bộ phận huyết học với hệ thống máy phân tích máu tự động Laser Elite 5 cùng máy đông máu tự động Sysmex CA600 đã góp phần thực hiện các xét nghiệm tổng phân tích công thức máu, đông máu một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Bên cạnh đó bộ phận huyết học còn triển khai các xét nghiệm như xác định nhóm máu, định nhóm máu khó, truyền máu, huyết đồ,…phục vụ trong chẩn đoán và điều trị các bệnh về máu.
Hình 2. Hệ thống máy huyết học laser Elite 5 và máy đông máu Sysmex CA600
Bộ phận Sinh hóa với hệ thống máy móc hiện đại, được đầu tư đồng bộ cả về số lượng và chất lượng đã thực hiện được tới gần 100 loại xét nghiệm. Các xét nghiệm sinh hóa được thực hiện trên hệ thống máy sinh hóa tự động Biolis 50i và máy XL1000, các xét nghiệm sinh hóa cơ bản đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của bác sĩ lâm sàng như: xét nghiệm Glucose, ure, cre,… các xét nghiệm đặc hiệu như Fe, Mg , CRP,…
Hình 3: Máy sinh hóa tự động XL-1000
Hình 4: Máy sinh hóa tự động Biolis 50i
Năm 2019, khoa XNTT còn triển khai các xét nghiệm mới, xét nghiệm nâng cao như xét nghiệm đo nồng độ NH3, lactat, LDH, IgE trong máu giúp việc chẩn đoán và điều trị các bệnh nhân nặng được tốt hơn. Đồng thời, phòng sinh hóa được trang bị hệ thống máy miễn dịch hiện đại Beckman Acces 2, có khả năng xét nghiệm được các xét nghiệm miễn dịch phức tạp một cách nhanh chóng với số lượng xét nghiệm miễn dịch có thể triển khai lên đến gần 30 loại.
Hình 5: Máy miễn dịch Beckman Acces 2
Nổi bật nhất là các xét nghiệm hormon về nội tiết như Beta HCG giúp chẩn đoán việc có thai sớm, các marker ung thư như CA125, CA153,… giúp chẩn đoán sớm các bệnh ung thư,các hormon tuyến giáp như FT3, FT4, TSH giúp chẩn đoán dậy thì sớm, các hormon phát triển như E2, FSH, LH, Prolactin, Progesteron,… giúp cho chẩn đoán và điều trị các trường hợp vô sinh hiếm muộn.
Bên cạnh đó, trong năm 2019 khoa XNTT đã triển khai thêm các gói sàng lọc cho các bà mẹ mang thai giúp chẩn đoán và sàng lọc sớm các dị tật ở thai nhi như xét nghiệm double test, triple test. Đây là một trong các bước tiến quan trọng đưa khoa học đến gần với các bác sĩ hơn, giúp cho các bác sĩ chẩn đoán và điều trị một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn.
Được sự quan tâm của Bệnh viện, Sở Y tế Bắc Ninh, năm 2019 bộ phận vi sinh được trang bị thêm 2 hệ thống máy hiện đại nhất bây giờ là “máy cấy máu phát hiện vi khuẩn và nấm tự động Bact/Alert 3D “ và hệ thống máy định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ tự động Vitek2”, giúp cho việc kiểm soát, nuôi cấy và định danh vi khuẩn dễ dàng hơn. Xác định rõ được tên, chủng loại vi khuẩn gây bệnh và đặt kháng sinh đồ giúp cho việc chọn lựa kháng sinh trong điều trị được thuận lợi, hiệu quả hơn và giảm bớt tỷ lệ kháng kháng sinh trong điều trị.
Hình 6. Máy cấy máu tự động Bact/Alert 3D
Hình7. Máy định danh VK vàKSĐ Vitek2
Bộ phận Giải phẫu bệnh gồm 2 bác sĩ giàu kinh nghiệm, với thế mạnh về xét nghiệm tế bào học như sàng lọc, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung, ung thư vú ở phụ nữ và các bệnh lý hạch, u ở trẻ nhỏ như lao hạch, ung thư hạch, các bệnh lý u tế bào mầm … Bên cạnh đó, xét nghiệm mô bệnh học giúp chẩn đoán chính xác typ mô bệnh học và giai đoạn của khối u giúp cho bác sĩ lâm sàng đưa ra phác đồ điều trị chính xác, phù hợp và hiệu quả nhất cho người bệnh.
Hình 8.Kỹ thuật pha bệnh phẩm các khối u
Hình 9. Kỹ thuật cắt bệnh phẩm mô bệnh học
Bộ phận thăm dò chức năng được đầu tư hệ thống máy móc hiện đại, gồm nhiều phòng với nhiều chức năng như phòng điện tim, điện não, đo chức năng hô hấp, đo thính giác có thể sàng lọc khiếm thính cho trẻ mới sinh. Hệ thống máy nội soi tiêu hóa Olympus CV170 mới được đầu tư đã triển khai kỹ thuật nội soi tiêu hóa trên có gây mê, nội soi tiêu hóa dưới có gây mê giúp phát hiện sớm các ổ viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư, polyp ở trẻ nhỏ. Từ đó góp phần to lớn cho sự phát triển của các chuyên ngành nhi khoa, đặc biệt là chuyên ngành tiêu hóa, một trong những bệnh rất hay gặp ở trẻ nhỏ.
Hình 11. Kỹ thuật nội soi đại tràng
Hình 9. Kỹ thuật điện não đồ
Với số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn cao luôn yêu nghề như hiện nay và hệ thống máy móc hiện đại tiên tiến, khoa XNTT- Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh đang ngày càng phát triển, mở rộng hơn, là địa chỉ tin cậy cho các bác sĩ lâm sàng. Với khẩu hiệu “An toàn – Chính xác – Cải tiến liên tục – Phát triển bền vững”, khoa XNTT tự tin đem đến các gói dịch vụ y tế nhanh nhất, mới nhất và chính xác nhất để hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Đây là một trong dấu mốc đáng ghi nhận của tập thể lãnh đạo bệnh viện và toàn bộ cán bộ trong khoa, và cũng là động lực để Bệnh viện Sản – Nhi Bắc Ninh không ngừng nỗ lực, tạo dựng những bước đi ngày càng mạnh mẽ, thực sự xứng đáng với vai trò bảo vệ sức khỏe nhân dân./.
Lê Xuân Dân – BV Sản Nhi