I. THÔNG TIN VỀ BỆNH VIỆN

  1. Tên bệnh viện: Bệnh viện Sản – Nhi tỉnh Bắc Ninh
  2.  Địa chỉ: Đường Bình Than, Võ Cường, TP. Bắc Ninh, Bắc Ninh
  3.  Điện thoại: (02223).89.59.69

            Hotline: 1900 588 827

            Email: bvsn.syt@bacninh.gov.vn

Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh được thành lập ngày 16 tháng 5 năm 2014 theo Quyết định số 158/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 25 tháng 7 năm 2015.

Sau hơn 4 năm xây dựng và phát triển, ngày 27/9/2019, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh được Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh xếp hạng bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh hạng I chuyên ngành Sản phụ khoa và Nhi khoa với 500 giường bệnh kế hoạch và 24 khoa/phòng/đơn nguyên, thực hiện chức năng khám chữa bệnh cho bệnh nhân sản phụ và nhi trong tỉnh và địa bàn lân cận, là tuyến chuyên khoa cuối cùng của ngành y tế Bắc Ninh khám và điều trị những bệnh nhân nặng, bệnh nhân khó mà Trung tâm y tế các huyện/thị xã chưa thực hiện được. Với những điều kiện hiện có về cơ sở vật chất, TTB, nhân lực, hiện nay BVSN tỉnh Bắc Ninh đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân (cả ngày thường và ngày nghỉ).

Theo Quyết định số 158/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh thực hiện 07 nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:

a. Tiếp nhận mọi trường hợp thuộc chuyên khoa phụ sản và nhi của địa phương và các tỉnh lân cận chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.

b. Giải quyết hầu hết các bệnh chuyên khoa của địa phương

c. Tham gia khám giám định sức khỏe và khám giám định pháp y khi Hội đồng giám định y khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.

 

  1. Đào tạo cán bộ:

a. Bệnh viện là cơ sở thực hành đào tạo cán bộ về y tế chuyên khoa ở bậc trung học, cao đẳng và đại học, đồng thời tham gia giảng dạy chuyên khoa theo quy định.

b. Tổ chức đào tạo liên tục cho cán bộ công tác trong Bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên khoa và kỹ năng quản lý, chăm sóc sức khỏe trong lĩnh vực chuyên khoa của bệnh viện.

 

  1. Nghiên cứu khoa học về y học:

a. Tổ chức thực hiện và tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc nâng cao sức khỏe cho nhân dân nói chung và bà mẹ, trẻ em nói riêng theo quy định.

b. Tham gia nghiên cứu, triển khai dịch tễ học công đồng thuộc lĩnh vực chuyên khoa để phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.

 

  1. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:

a. Lập kế hoạch và chỉ đạo hoạt động chuyên khoa phụ sản và nhi cho tuyến dưới và những người hành nghề ngoài công lập về chuyên khoa trên địa bàn tỉnh để phát triển và nâng cao kỹ thuật chuyên khoa.

b. Kết hợp với bệnh viện chuyên khoa tuyến trên và các đơn vị y tế trong tỉnh để phát triển kỹ thuật của bệnh viện. Tham gia với y tế cơ sở, thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chương trình hoạt động chuyên khoa tại cộng đồng.

      5. Phòng bệnh:

a. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe trong cộng đồng

b. Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện công tác phòng bệnh, phòng dịch

      6. Hợp tác quốc tế:

Tham gia các chương trình hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ngoài nước

theo quy định của pháp luật.

 

  1. Quản lý kinh tế:

a. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước cấp.

b. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu chi ngân sách của bệnh viện và từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

c. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật như: các dịch vụ y tế, viện phí, Bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác; thực hiện tốt quy định của Nghị định số 85/2012/NĐ-CP;

  • Ban giám đốc: Giám đốc và các Phó giám đốc
  • Các phòng chức năng: 08 phòng (Kế hoạch tổng hợp – Đào tạo và chỉ đạo tuyến, Công nghệ thông tin, Công tác xã hội, Tổ chức cán bộ, Tài chính kế toán, Điều dưỡng, Hành chính quản trị, Vật tư thiết bị y tế)
  • Các khoa lâm sàng: Khoa Khám bệnh, Khoa Phẫu thuật – gây mê hồi sức, Khoa Nội nhi tổng hợp (gồm 3 đơn nguyên: ĐN Nhi tổng hợp, ĐN Bệnh nhiệt đới, ĐN Hồi sức tích cực), Khoa Sơ sinh, Khoa Sản (gồm 2 đơn nguyên: Sản đẻ, Sản bệnh – Yêu cầu), Khoa Phụ, Khoa Hỗ trợ sinh sản – Nam học, Khoa Ngoại – Liên chuyên khoa (gồm 2 đơn nguyên: Ngoại nhi, Liên chuyên khoa)
  • Các khoa Cận lâm sàng: Xét nghiệm Trung tâm – Thăm dò chức năng, Chẩn đoán hình ảnh.
  • Các khoa hậu cần, phụ trợ: Dược, Kiểm soát nhiễm khuẩn
  1. Về biên chế: Hiện nay bệnh viện có 392 công chức, viên chức và 60 cán bộ Hợp đồng theo Nghị định 68. Trong 392 viên chức có:
  • Bác sĩ: 118 (73 bác sĩ, 14 bác sĩ CKI, 17 bác sĩ CKII, 16 thạc sĩ, 02 tiến sĩ);
  • Dược sĩ 10 (Dược sĩ ĐH: 04; Thạc sĩ: 04; Trung cấp: 02)
  • Điều dưỡng: 134 (Đại học: 74, Cao đẳng 39, Trung học: 21)
  • Hộ sinh: 57 (Đại học: 08, Cao đẳng: 16, Trung cấp: 33)
  • Kỹ thuật y: 26 (Đại học: 15, Cao đẳng: 08, Trung cấp: 03)
  • Kế toán, Quản lý kinh tế: 28 (Đại học:13, Thạc sĩ: 09, Cao đẳng: 03, Trung cấp: 03)
  • Cán bộ khác: 19 (Đại học: 09, Thạc sĩ: 09, Cao đẳng: 01)
  1. Bộ phận quản lý:
    – Giám đốc Bệnh viện: Ts. Bs. Đào Khắc Hùng
    – Phó Giám đốc: Ts. Nguyễn Minh Hiệp – Phụ trách khối Nhi
    – Phó Giám đốc: BSKCII. Nguyễn Thị Bích Thanh – Phụ trách khối Sản
    – Phó Giám đốc: Ths Phạm Xuân Yến – Phụ trách Hậu cần
    – Phó Giám đốc: BsCKII Nguyễn Văn Đạt – Phụ trách Ngoại và CLS
    – Phòng KHTH: BSCKII. Nguyễn Văn Thắng – Phó trưởng phòng
    – Phòng Tổ chức cán bộ: CN. Huỳnh Trọng Khanh – Trưởng phòng
    – Phòng điều dưỡng: CN. Trần Thị Thu Hà – Trưởng phòng
    – Phòng Tài chính Kế toán: Ths. Nguyễn Thị Hảo – Trưởng phòng
    – Phòng Hành chính quản trị: Ths. Nguyễn Thu Hà – Phó trưởng phòng phụ trách
    – Phòng Vật tư thiết bị Y tế: CN. Vũ Thị Chuyên – Phụ trách phòng
    – Phòng Công nghệ thông tin: Ks. Nguyễn Đức Luận – Trưởng phòng

– Phòng Công tác xã hội: Ths. Nguyễn Văn Mười – Trưởng phòng

  1. Bộ phận chuyên môn:

Các khoa lâm sàng: 08 khoa
3.1 Khoa Khám bệnh – Cấp cứu ban đầu
– BSCKII. Lê Thị Kim Dung – Trưởng khoa
– BS CKI. Phan Thị Yến – Phó khoa
3.2. Khoa PT GMHS
– Ths. Trịnh Đại Quang – Trưởng khoa
– BSCKI. Vũ Thị Phượng – Phó khoa
– Ths. Nguyễn Thị Thanh – Phó khoa
3.3. Khoa Sản
– BSCKII. Nguyễn Nguyên Ngọc – Trưởng khoa
– Ths. Hán Thị Thanh Tâm – Phó khoa
– BSCKII. Nguyễn Văn Cường – Phó khoa
3.4. Khoa Phụ
– Ths. Nguyễn Văn Đông – Trưởng khoa
– BSCKII. Vũ Trọng Tấn – Phó khoa

3.5. Khoa Hỗ trợ sinh sản – Nam học

– Ths. Vương Văn Khoa – Phó trưởng khoa phụ trách
3.6. Khoa Nội Nhi tổng hợp
– BSCKII Trần Thị Thủy – Phó trưởng khoa phụ trách
– Ths. Phạm Thị Thanh Hương – Phó khoa

– Ths Nguyễn Chí Kiên – Phó khoa

3.7. Khoa Sơ sinh

– ThS. Hoàng Thị Hương – Phó trưởng khoa  phụ trách
3.8. Khoa Ngoại – Liên chuyên khoa
– Ths. Nguyễn Công Hùng – Trưởng khoa
– BSCKI Hoàng Văn Thành – Phó trưởng khoa
– Bs Nội trú Phạm Văn Đạt – Phó trưởng khoa

Các khoa Cận lâm sàng: 02 khoa
3.9. Xét nghiệm trung tâm – Thăm dò chức năng
– Ths. Lê Xuân Dân – Trưởng khoa
– BSCKI Trần Thị Yến – Phó khoa

3.10. Chẩn đoán hình ảnh
– Bs CKI. Bùi Quang Lai – Trưởng khoa
– Ths. Nguyễn Đình Mỹ – Phó khoa

 

Các khoa hậu cần, phụ trợ: 02 khoa
3.11. Khoa Dược
– Ths. Nguyễn Thị Hoài Tâm – Trưởng khoa
3.12. Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
– CN. Lê Nho Khuê – Trưởng khoa
– Ths. Tạ Đình Liêm – Phó trưởng khoa

 

III. Các dịch vụ bệnh viện đang cung cấp

Dịch vụ khám chữa bệnh thường quy
Cấp cứu 24/24
Khám và điều trị các bệnh lý nhi khoa
Khám và điều trị các bệnh lý sản – phụ khoa
Siêu âm chẩn đoán trước sinh

Khám ung bướu sản phụ khoa
Hỗ trợ sinh sản
Khám chữa bệnh ngày thứ 7

Tư vấn khám bệnh qua điện thoại: Hotline: 1900 588 827

Dịch vụ xã hội hóa
Phẫu thuật theo yêu cầu
Giảm đau theo yêu cầu

Kế hoạch hóa gia đình – Gây mê giảm đau

Chẩn đoán hình ảnh có gây mê ở trẻ em
Chăm sóc mẹ và con sau sinh tại nhà
Sàng lọc sau sinh