Oxytocin là một loại hormone tự nhiên trong cơ thể được tổng hợp ở tuyến yên. Thành phần Oxytocin trong thuốc có tác dụng giúp sản phụ dễ đẻ, giúp tử cung co thắt nhịp nhàng, giảm chảy máu khi sinh hoặc còn có thể gây sảy thai. Ngoài ra, Oxytocin còn giúp cho tuyến sữa hoạt động tốt hơn, cho sản phụ mau ra sữa, Oxytocin có tác dụng làm giãn mạch, tăng lượng máu đến thận, não và mạch vành.
- Chỉ định
Gây chuyển dạ đẻ cho người mang thai đến hoặc sắp đến hạn đẻ (ngày dự kiến sinh nở) mà nếu tiếp tục mang thai có thể có nguy cơ cho mẹ hoặc thai (thí dụ, thai phụ bị đái tháo đường, tăng huyệt áp, suy nhau thai…). Thúc đẻ khi tăng chuyên dạ kéo dài. Phòng và điều trị chảy máu sau đẻ do đờ tử cung. Gây sảy thai (sảy thai không hoàn toàn, thai chết lưu).
2. Chống chỉ định
Cơn co tử cung cường tính, tắc cơ học đường sổ thai; suy thai khi chưa đẻ; trường hợp không thể để theo đường tự nhiên được (ví dụ: không tương ứng kích thước giữa đầu thai nhi và khung chậu, ngôi bất thường, nhau tiền đạo, mạch tiền đạo, nhau bong non, sa dây nhau, dễ bị vỡ tử cung do mang thai nhiều lần, đa ối, hoặc có sẹo tử cung do phẫu thuật, kể cả sẹo nạo thủng, bóc nhân xơ tử cung); tránh dùng thuốc kéo dài ở người bị đờ tử cung trơ với oxytocin, nhiễm độc thai nghén, tiền sản giật nặng, sản giật, hoặc bệnh tim mạch. Người bệnh có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc.
3. Liều lượng và cách dùng
3.1. Gây chuyển dạ đẻ
Truyền tĩnh mạch bằng dụng cụ kiểm soát được tốc độ truyền, trước khi truyền tĩnh mạch, thuốc thường phải pha loãng với dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Ringer lactat hoặc dung dịch dextrose 5% đến nồng độ thích hợp. Dung dịch oxytocin có nồng độ 10 mili đơn vị/ml thường được sử dụng. Dung dịch này được chuẩn bị bằng cách thêm dung dịch chứa 5 đơn vị vào 500 ml dung dịch pha loãng.
Dung dịch oxytocin có nồng độ 20 mili đơn vị/ml cũng có thể được sử dụng trong những trường hợp cần thiết, được chuẩn bị bằng cách thêm 10 đơn vị vào 500 ml dung dịch pha loãng.
Liều lượng và tốc độ truyền được xác định theo đáp ứng của từ cung. Phải giám sát liên tục tần số tim thai và cơn co tử cung. Phải ngừng truyền oxytocin khi có cơn co tử cung cường tính hoặc suy thai, thêm vào đó cần kết hợp cho sản phụ thở oxygen và áp dụng các xử lý cần thiết khác.
Tốc độ truyền ban đầu là 0,5 – 1 mili đơn vị (0,0005 – 0,001 đv)/ phút, sau đó tăng dần thêm 1 – 2 mili đơn vị (0,001 – 0,002 đv)/ 2 phút, cách nhau ít nhất 30 phút, cho tới khi có cơn co tử cung như chuyển dạ bình thường (khoảng 3 – 4 cơn co trong 10 phút thường đáp ứng ở liều 0,01 mili đơn vị/phút) và tối đa 0,02 mili đơn vị phút; nếu cơn co tử cung như chuyển dạ bình thường không đạt được sau khi dùng 5 đơn vị thì phải ngừng dùng thuốc (có thể nhắc lại vào ngày tiếp theo và bắt đầu truyền 0,001 – 0,004 đơn vị/phút). Tốc độ tới 6 mili đơn vị/phút (0,006 đv/phút) đã được báo cáo cho nồng độ oxytocin huyết tương giống như khi chuyển dạ đẻ tự nhiên. Một khi chuyển dạ đã tiến triển, có thể ngừng dần dần tiêm truyền oxytocin.
3.2. Mổ lấy thai
Tiêm tĩnh mạch chậm 5 đơn vị ngay sau khi lấy thai ra.
3.3. Phòng chảy máu sau khi đẻ, sau khi đã xổ nhau
Ngay sau khi bong nhau, tiêm tĩnh mạch chậm 5 đơn vị (nếu đã tiêm truyền tĩnh mạch để gây chuyển dạ đẻ hoặc thúc đẻ, tăng tốc độ truyền trong giai đoạn 3 và trong vài giờ sau).
Chú ý: Có thể tiêm bắp ergometrin thay cho oxytocin nếu không cần tác dụng nhanh.
3.4. Điều trị chảy máu sau khi đẻ
Tiêm tĩnh mạch chậm 5 đơn vị (liều này có thể nhắc lại), tiếp theo trong trường hợp nặng có thể truyền tĩnh mạch 40 đơn vị/500 ml dịch truyền với tốc độ thích hợp để kiểm soát đờ tử cung.
Chú ý: Tránh tiêm tĩnh mạch nhanh (có thể gây tụt huyết áp nhất thời), cần tiêm chậm.
3.5. Sảy thai thường, nhất là thai chết lưu
Tiêm tĩnh mạch chậm 5 đơn vị, sau đó nếu cần thiết truyền tĩnh mạch 0,02 – 0,04 đơn vị/phút hoặc nhanh hơn. Tổng liều trong 12 giờ không vượt quá 30 đơn vị để tránh gây ngộ độc nước cùng với hạ natri huyết.
4. Tác dụng không mong muốn (ADR)
4.1 Thường gặp và rất thường gặp
Tim mạch: loạn nhịp tim.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn.
TKTW: nhức đầu.
4.2 Ít gặp
Chuyển hóa: tác dụng chống bài niệu có thể gây ngộ độc nước thoáng qua kèm đau đầu và buồn nôn.
4.3 Hiếm gặp và rất hiếm gặp
Toàn thân: phản ứng phản vệ.
Da: ban da, mày đay.
Hô hấp: phù thanh quản.
Liều cao hoặc tử cung quá mẫn cảm với oxytocin: tăng trương lực tử cung, co thắt, co cứng tử cung hoặc vỡ tử cung.
Sử dụng oxytocin trong sản khoa đòi hỏi phải được chỉ định bởi các bác sĩ có trình độ chuyên khoa sản và chỉ được thực hiện ở những bệnh viện lớn có đầy đủ phương tiện, trang thiết bị y tế. Yêu cầu này nhằm đảm bảo khả năng kiểm soát tốc độ tiêm truyền của đội ngũ nhân lực và sẵn sàng đối phó với các tai biến nặng có nguy cơ xảy ra cho sản phụ và thai nhi. Đối với những cơ sở y tế hoặc phòng khám nhỏ hơn chỉ được dùng oxytocin trong sản khoa để phòng ngừa và điều trị xuất huyết sau khi sổ nhau thai.
Tài liệu tham khảo
- com (cập nhật ngày 05 tháng 02 năm 2025), Oxytocin.
- Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
DS Nguyễn Thị Ngọc – Khoa Dược
——————————————————————————————–
![]() |
BỆNH VIỆN SẢN – NHI BẮC NINH |
Add: Đường Huyền Quang, Phường Võ Cường, TP. Bắc Ninh, Bắc Ninh
Email: bvsn.syt@bacninh.gov.vn
Hotline: 1900 588 827
Website: http://benhviensannhibacninh.vn