I. Đại cương về viêm phổi hoại tử do tụ cầu vàng ở trẻ em
- Khái niệm về viêm phổi hoại tử
Viêm phổi hoại tử :
+ là biến chứng nghiêm trọng và hiếm gặp của viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (Community-acquired pneumonia – CAP).
+ Bệnh đặc trưng bởi tình trạng viêm phổi đông đặc, hoại tử vùng ngoại biên và xuất hiện nhiều khoang nhỏ khu trú trên hình ảnh phổi.
Có nhiều nguyên nhân gây viêm phổi hoại tử,:
+ vi khuẩn gram dương như Streptococcus pneumoniae, Staphyloccocus aureus (bao gồm S. aureus kháng methicillin – MRSA) và Streptococcus nhóm A 4.
+ Ngoài ra, một số vi khuẩn gram âm khác cũng gây viêm phổi hoại tử như Pseudomonas spp., Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes.
+ Các loại virus như Adenovirus, RSV, virus nhóm Herpes
+ vi nấm như Aspergillus spp., Candida spp., Coccidioides spp.
Theo nghiên cứu mặc dù tỷ lệ gây viêm phổi hoại tử do S. aureus không cao, nhưng đây lại là căn nguyên gây ra biến chứng nghiêm trọng nhất, để lại hậu quả nặng nề nhất . có thể diễn tiến nhanh chóng thành xuất huyết phổi., sốc và suy đa tạng 5.
II.Sử dụng thuốc trong điều trị viêm phổi hoại tử do tụ cầu vàng ở trẻ em
Phác đồ kinh nghiệm sử dụng để điều trị viêm phổi hoại tử cần bao phủ được S. pneumoniae và S. aureus bao gồm cả MRSA. Thông thường, thời gian điều trị viêm phổi hoại tử ở trẻ em thường kéo dài từ 2 – 4 tuần.
- Lựa chọn thuốc
Bảng 1. Lựa chọn thuốc trong điều trị viêm phổi hoại tử do tụ cầu vàng ở trẻ em
Trên những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc S. aureus sinh PVL hoặc có hội chứng sốc do độc tố (TSST-1), clindamycin được khuyến cáo phối hợp vào phác đồ điều trị do có khả năng ức chế quá trình sản sinh độc tố của vi khuẩn. Tuy nhiên, chỉ nên dùng clindamycin trong những trường hợp này nếu vi khuẩn được xác định là còn nhạy cảm với clindamycin. Linezolid được khuyến cáo là lựa chọn thay thế phù hợp có thể sử dụng đơn độc nhưng đồng thời cần lưu ý về các tác dụng không mong muốn trên tủy xương khi dùng thuốc kéo dài trên 2 tuần.
- Liều dùng
Bảng 2. Liều dùng một số kháng sinh sử dụng trong điều trị viêm phổi hoại tử do tụ cầu vàng ở trẻ em
P: Cân nặng;
GA (Gestational age): Tuổi thai;
PNA (Postnatal age): Tuổi sau sinh;
PMA (Postmentrual age): Tuổi sau kỳ kinh cuối = Tuổi thai + Tuổi sau sinh.
III. Kết luận
Viêm phổi hoại tử ở trẻ em là biến chứng hiếm gặp của viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, có xu hướng diễn biến nặng nếu không được kiểm soát và điều trị kịp thời. Việc lựa chọn phác đồ kháng sinh điều trị phù hợp sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh, giảm nguy cơ đề kháng của vi khuẩn đối với thuốc và tránh được các phản ứng bất lợi của thuốc khi sử dụng để điều trị kéo dài.
—————————————————-
Add: Đường Huyền Quang, Phường Võ Cường, TP. Bắc Ninh, Bắc Ninh
Email: bvsn.syt@bacninh.gov.vn
Hotline: 1900 588 827
Website: http://benhviensannhibacninh.vn
Fanpage: https://www.facebook.com/benhviensannhitinhbacninh